Đăng Nhập
TÓM TẮT NHỮNG GÌ BẠN CẦN BIẾT
23/10/2016, 9:22 pm by X
Thật không vui khi bạn phải vào diễn đàn ForumK để tìm hiểu thông tin điều trị về căn bệnh quái ác này. Nhưng hãy lạc quan lên, Ung Thư Phổi không phải là dấu chấm hết, mà đó là 1 hành trình thay đổi cách sống của mình.
Hầu hết khi vào ForumK, bạn đang có người thân hoặc chính mình đang điều trị Ung Thư Phổi. Vì vậy để bạn có thể tìm hiểu …
Hầu hết khi vào ForumK, bạn đang có người thân hoặc chính mình đang điều trị Ung Thư Phổi. Vì vậy để bạn có thể tìm hiểu …
Comments: 0
Latest topics
Statistics
Diễn Đàn hiện có 21 thành viênChúng ta cùng chào mừng thành viên mới đăng ký: nhathuoclanphuong
Tổng số bài viết đã gửi vào diễn đàn là 117 in 94 subjects
Thống Kê
Hiện có 1 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 1 Khách viếng thăm Không
Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 19 người, vào ngày 2/3/2022, 10:28 am
Top posting users this week
No user |
Thuốc Vinorelbine (Navelbine) trong K Phổi
Diễn đàn thông tin điều trị Ung Thư Phổi :: Phương Pháp Điều Trị :: Phát đồ Điều trị Tây Y :: Hoá trị (Chemotherapy)
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Thuốc Vinorelbine (Navelbine) trong K Phổi
Tác dụng của thuốc Vinorelbine là gì?
Vinorelbine tartrate là thuốc chống ung thư ngăn sự tăng trưởng của tế bào ung thư và làm chậm sự lây lan của chúng trong cơ thể. Bạn có thể sử dụng vinorelbine tartrate điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ hoặc đôi khi sử dụng kết hợp với các loại thuốc trị ung thư khác.
Bạn nên dùng thuốc vinorelbine tartrate như thế nào?
Bạn dùng thuốc vinorelbine bằng cách tiêm vào tĩnh mạch tại các cơ sở y tế hoặc bệnh viện. Đây là thuốc cần truyền tĩnh mạch chậm. Vinorelbine thường được dùng một lần mỗi 7 ngày. Bạn cũng có thể nhận được thuốc mỗi 6 tuần một lần. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn cảm thấy bất kỳ cảm giác nóng, đau, hoặc sưng quanh vị trí tiêm khi thuốc được tiêm.
Vinorelbine có thể làm giảm các tế bào máu giúp chống nhiễm trùng cơ thể, có thể làm bạn dễ bị chảy máu từ một chấn thương hoặc bị bệnh do người xung quanh đang bị bệnh. Để chắc chắn các tế bào máu của bạn không quá thấp, bạn cần phải kiểm tra máu một cách thường xuyên. Phương pháp điều trị ung thư của bạn có thể bị trì hoãn dựa trên kết quả của các xét nghiệm này.
Liều dùng
Bạn có thể dùng thuốc theo một trong ba dạng liều sau đây:
- Dùng 30 mg/m2 tiêm tĩnh mạch một lần duy nhất mỗi tuần trong 6-10 phút. Trong các thử nghiệm kiểm soát, liều đơn vinorelbine đã được đưa ra hàng tuần cho đến khi có tiến triển hoặc độc tính giới hạn;
- Dùng 25 mg/m2 tiêm mỗi tuần kết hợp với cisplatin. Công thức máu cần được kiểm tra hàng tuần để xác định giảm liều vinorelbine và/hoặc cisplatin. (Trong nghiên cứu SWOG, hầu hết bệnh nhân cần giảm liều 50% vinorelbine ở ngày thứ 15 của mỗi chu kỳ và giảm liều 50% của cisplatin bởi chu kỳ 3);
- Dùng 30 mg/m2 tiêm mỗi tuần kết hợp với cisplatin.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc vinorelbine tartrate?
- Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, các triệu chứng cúm, miệng và viêm loét họng, tim đập nhanh, nhanh và thở nông, ngất xỉu;
- Ho, co thắt phế quản (thở khò khè, tức ngực, khó thở);
- Táo bón, đau bụng, phân có máu hoặc đen;
- Da nhợt nhạt, cảm thấy rắc rối sảng hoặc khó thở, nhịp tim nhanh, tập trung;
- Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), điểm tím hoặc đỏ dưới da;
- Tê, rát, đau hoặc cảm giác ngứa ran;
- Vấn đề với tầm nhìn, nghe, nói, cân bằng, hoặc các hoạt động hàng ngày;
- Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, cảm giác bị bệnh nói chung; hoặc
- Đau, rát, đỏ, sưng, hoặc da thay đổi nơi tiêm.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
- Rụng tóc tạm thời;
- Hàm đau, đau khớp hay cơ bắp;
- Đau khối u;
- Giảm cân;
- Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn;
- Cảm giác chóng mặt, yếu, hay mệt mỏi.
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Dị ứng
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác, hay nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác, chẳng hạn như với các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Trẻ em
Không có thông tin cụ thể so sánh sử dụng vinorelbine ở trẻ em với việc sử dụng trong các nhóm tuổi khác. Tính an toàn và hiệu quả của vinorelbine ở trẻ em chưa được thiết lập.
Người lớn tuổi
Vinorelbine đã được nghiên cứu ở người già. Mặc dù bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi đã cho thấy một sự gia tăng nhẹ tác dụng phụ so với bệnh nhân dưới 65 tuổi, sự an toàn và hiệu quả của vinorelbine tổng thể không khác nhau cho những người lớn tuổi.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc vinorelbine tartrate?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Thủy đậu (bao gồm tiếp xúc gần đây);
Nhiễm virus herpes zoster (shingles) – tăng nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể;
Nhiễm trùng – vinorelbine có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể.
Trường hợp khẩn cấp/quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:
Lở loét trong miệng và họng;
Đau bụng;
Táo bón;
Sốt, đau họng hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng khác;
Mất khả năng di chuyển cơ bắp và cảm thấy một phần của cơ thể.
Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi quá trình bạn sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.
[Trích Chemo Care]
Vinorelbine tartrate là thuốc chống ung thư ngăn sự tăng trưởng của tế bào ung thư và làm chậm sự lây lan của chúng trong cơ thể. Bạn có thể sử dụng vinorelbine tartrate điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ hoặc đôi khi sử dụng kết hợp với các loại thuốc trị ung thư khác.
Bạn nên dùng thuốc vinorelbine tartrate như thế nào?
Bạn dùng thuốc vinorelbine bằng cách tiêm vào tĩnh mạch tại các cơ sở y tế hoặc bệnh viện. Đây là thuốc cần truyền tĩnh mạch chậm. Vinorelbine thường được dùng một lần mỗi 7 ngày. Bạn cũng có thể nhận được thuốc mỗi 6 tuần một lần. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn cảm thấy bất kỳ cảm giác nóng, đau, hoặc sưng quanh vị trí tiêm khi thuốc được tiêm.
Vinorelbine có thể làm giảm các tế bào máu giúp chống nhiễm trùng cơ thể, có thể làm bạn dễ bị chảy máu từ một chấn thương hoặc bị bệnh do người xung quanh đang bị bệnh. Để chắc chắn các tế bào máu của bạn không quá thấp, bạn cần phải kiểm tra máu một cách thường xuyên. Phương pháp điều trị ung thư của bạn có thể bị trì hoãn dựa trên kết quả của các xét nghiệm này.
Liều dùng
Bạn có thể dùng thuốc theo một trong ba dạng liều sau đây:
- Dùng 30 mg/m2 tiêm tĩnh mạch một lần duy nhất mỗi tuần trong 6-10 phút. Trong các thử nghiệm kiểm soát, liều đơn vinorelbine đã được đưa ra hàng tuần cho đến khi có tiến triển hoặc độc tính giới hạn;
- Dùng 25 mg/m2 tiêm mỗi tuần kết hợp với cisplatin. Công thức máu cần được kiểm tra hàng tuần để xác định giảm liều vinorelbine và/hoặc cisplatin. (Trong nghiên cứu SWOG, hầu hết bệnh nhân cần giảm liều 50% vinorelbine ở ngày thứ 15 của mỗi chu kỳ và giảm liều 50% của cisplatin bởi chu kỳ 3);
- Dùng 30 mg/m2 tiêm mỗi tuần kết hợp với cisplatin.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc vinorelbine tartrate?
- Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, các triệu chứng cúm, miệng và viêm loét họng, tim đập nhanh, nhanh và thở nông, ngất xỉu;
- Ho, co thắt phế quản (thở khò khè, tức ngực, khó thở);
- Táo bón, đau bụng, phân có máu hoặc đen;
- Da nhợt nhạt, cảm thấy rắc rối sảng hoặc khó thở, nhịp tim nhanh, tập trung;
- Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), điểm tím hoặc đỏ dưới da;
- Tê, rát, đau hoặc cảm giác ngứa ran;
- Vấn đề với tầm nhìn, nghe, nói, cân bằng, hoặc các hoạt động hàng ngày;
- Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, cảm giác bị bệnh nói chung; hoặc
- Đau, rát, đỏ, sưng, hoặc da thay đổi nơi tiêm.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
- Rụng tóc tạm thời;
- Hàm đau, đau khớp hay cơ bắp;
- Đau khối u;
- Giảm cân;
- Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn;
- Cảm giác chóng mặt, yếu, hay mệt mỏi.
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Dị ứng
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác, hay nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác, chẳng hạn như với các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Trẻ em
Không có thông tin cụ thể so sánh sử dụng vinorelbine ở trẻ em với việc sử dụng trong các nhóm tuổi khác. Tính an toàn và hiệu quả của vinorelbine ở trẻ em chưa được thiết lập.
Người lớn tuổi
Vinorelbine đã được nghiên cứu ở người già. Mặc dù bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi đã cho thấy một sự gia tăng nhẹ tác dụng phụ so với bệnh nhân dưới 65 tuổi, sự an toàn và hiệu quả của vinorelbine tổng thể không khác nhau cho những người lớn tuổi.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc vinorelbine tartrate?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Thủy đậu (bao gồm tiếp xúc gần đây);
Nhiễm virus herpes zoster (shingles) – tăng nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể;
Nhiễm trùng – vinorelbine có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể.
Trường hợp khẩn cấp/quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:
Lở loét trong miệng và họng;
Đau bụng;
Táo bón;
Sốt, đau họng hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng khác;
Mất khả năng di chuyển cơ bắp và cảm thấy một phần của cơ thể.
Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi quá trình bạn sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.
[Trích Chemo Care]
Similar topics
» Thuốc Cisplatin trong K Phổi
» Thuốc Carboplatin trong K Phổi
» Thuốc Docetaxel trong K Phổi
» Thuốc Gemcitabine (Gemza) trong K Phổi
» Thuốc Paclitaxel (Taxol) trong K Phổi
» Thuốc Carboplatin trong K Phổi
» Thuốc Docetaxel trong K Phổi
» Thuốc Gemcitabine (Gemza) trong K Phổi
» Thuốc Paclitaxel (Taxol) trong K Phổi
Diễn đàn thông tin điều trị Ung Thư Phổi :: Phương Pháp Điều Trị :: Phát đồ Điều trị Tây Y :: Hoá trị (Chemotherapy)
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|
28/3/2017, 10:39 am by X
» Tổng quan thông tin từ BS Vũ - Chợ Rẫy
28/3/2017, 10:36 am by X
» Ung thư phổi biểu mô dạng biểu bì nhày - Mucoepidermoid carcinoma of the lung (MEC)
17/2/2017, 5:27 pm by thao11281
» Các loại Đồ uống gây Ung Thư, Phá Huỷ Xương
17/1/2017, 8:43 am by X
» Tinh thần - bài thuốc đáng kinh ngạc
17/1/2017, 8:38 am by X
» Trinh nữ hoàng cung trong điều trị ung thư của nhóm giáo sư, TS, PTS, Giảng Viên Đại học Y Dược
16/1/2017, 1:52 pm by DuHo
» bài thuốc diệt mọi tế bào ung thư của giáo sư Hristo Mermerski
16/1/2017, 12:53 pm by DuHo
» Phát đồ kết hợp Carboplatin + Paclitaxel + Avastin
15/1/2017, 8:49 am by X
» Rau Diếp Cá - Anh Thạch Son
13/1/2017, 11:07 am by X
» Thuốc "tan chảy" tế bào K - Venetoclax
13/1/2017, 11:03 am by X
» Xét nghiệm PDL-1
10/1/2017, 10:31 am by X
» Liệu pháp miễn dịch ở VN
10/1/2017, 10:20 am by X
» Giấc ngủ để hỗ trợ trị ung thư
10/1/2017, 10:10 am by X
» Kết hợp Palitacel và Avastin hằng tuần tốt hơn Docetaxel
9/1/2017, 11:04 pm by X
» Docetaxel 3 tuần vs Docetaxel 1 tuần / lần
9/1/2017, 10:57 pm by X
» Đánh bại ung thư đại tràng
29/12/2016, 2:06 pm by Trần Phạm
» Bài tập tốt nhất cho hệ miễn dịch: Bật nhảy!
29/12/2016, 2:04 pm by Trần Phạm
» Cách thải độc cơ thể
29/12/2016, 2:03 pm by Trần Phạm
» Xét nghiệm 400 gen qua 1 mẫu sinh thiết - Foundation One
16/11/2016, 10:15 pm by X
» Động Y - anh Thịnh - Hưng Yên
16/11/2016, 10:01 pm by X
» Bí quyết 4T từ PGS Hùng - Viện Tim Mạch Quốc Gia
16/11/2016, 9:47 pm by X
» Thực dưỡng - bà Matheson - Australia
16/11/2016, 9:43 pm by X
» Xét nghiệm 68 đột biến gen qua máu - Guardant 360
4/11/2016, 10:38 am by X
» Thảo Dược - Ông Kén Cần Thơ
3/11/2016, 5:09 pm by X
» Thử nghiệm lâm sàng là gì ?
1/11/2016, 12:01 pm by X
» Danh sách các thử nghiệm lâm sàng K Phổi
1/11/2016, 11:51 am by X
» Đột biến ALK và các loại thuốc
26/10/2016, 5:03 pm by X
» Bài thuốc Đông Y điều trị Ung thư Phổi thông dụng
24/10/2016, 10:41 pm by X
» Bài thuốc Nam của bà Nhổ xứ Mường
24/10/2016, 10:36 pm by X
» Bài thuốc lương y Đào Kim Long
24/10/2016, 10:31 pm by X