Diễn đàn thông tin điều trị Ung Thư Phổi
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Đăng Nhập

Quên mật khẩu

TÓM TẮT NHỮNG GÌ BẠN CẦN BIẾT

23/10/2016, 9:22 pm by X

Thật không vui khi bạn phải vào diễn đàn ForumK để tìm hiểu thông tin điều trị về căn bệnh quái ác này. Nhưng hãy lạc quan lên, Ung Thư Phổi không phải là dấu chấm hết, mà đó là 1 hành trình thay đổi cách sống của mình.

Hầu hết khi vào ForumK, bạn đang có người thân hoặc chính mình đang điều trị Ung Thư Phổi. Vì vậy để bạn có thể tìm hiểu …

Comments: 0

Latest topics
» Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy)
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty28/3/2017, 10:39 am by X

» Tổng quan thông tin từ BS Vũ - Chợ Rẫy
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty28/3/2017, 10:36 am by X

» Ung thư phổi biểu mô dạng biểu bì nhày - Mucoepidermoid carcinoma of the lung (MEC)
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty17/2/2017, 5:27 pm by thao11281

» Các loại Đồ uống gây Ung Thư, Phá Huỷ Xương
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty17/1/2017, 8:43 am by X

» Tinh thần - bài thuốc đáng kinh ngạc
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty17/1/2017, 8:38 am by X

» Trinh nữ hoàng cung trong điều trị ung thư của nhóm giáo sư, TS, PTS, Giảng Viên Đại học Y Dược
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty16/1/2017, 1:52 pm by DuHo

» bài thuốc diệt mọi tế bào ung thư của giáo sư Hristo Mermerski
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty16/1/2017, 12:53 pm by DuHo

» Phát đồ kết hợp Carboplatin + Paclitaxel + Avastin
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty15/1/2017, 8:49 am by X

» Rau Diếp Cá - Anh Thạch Son
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty13/1/2017, 11:07 am by X

» Thuốc "tan chảy" tế bào K - Venetoclax
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty13/1/2017, 11:03 am by X

» Xét nghiệm PDL-1
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty10/1/2017, 10:31 am by X

» Liệu pháp miễn dịch ở VN
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty10/1/2017, 10:20 am by X

» Giấc ngủ để hỗ trợ trị ung thư
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty10/1/2017, 10:10 am by X

» Kết hợp Palitacel và Avastin hằng tuần tốt hơn Docetaxel
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty9/1/2017, 11:04 pm by X

» Docetaxel 3 tuần vs Docetaxel 1 tuần / lần
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty9/1/2017, 10:57 pm by X

» Đánh bại ung thư đại tràng
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty29/12/2016, 2:06 pm by Trần Phạm

» Bài tập tốt nhất cho hệ miễn dịch: Bật nhảy!
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty29/12/2016, 2:04 pm by Trần Phạm

» Cách thải độc cơ thể
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty29/12/2016, 2:03 pm by Trần Phạm

» Xét nghiệm 400 gen qua 1 mẫu sinh thiết - Foundation One
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty16/11/2016, 10:15 pm by X

» Động Y - anh Thịnh - Hưng Yên
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty16/11/2016, 10:01 pm by X

» Bí quyết 4T từ PGS Hùng - Viện Tim Mạch Quốc Gia
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty16/11/2016, 9:47 pm by X

» Thực dưỡng - bà Matheson - Australia
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty16/11/2016, 9:43 pm by X

» Xét nghiệm 68 đột biến gen qua máu - Guardant 360
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty4/11/2016, 10:38 am by X

» Thảo Dược - Ông Kén Cần Thơ
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty3/11/2016, 5:09 pm by X

» Thử nghiệm lâm sàng là gì ?
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty1/11/2016, 12:01 pm by X

» Danh sách các thử nghiệm lâm sàng K Phổi
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty1/11/2016, 11:51 am by X

» Đột biến ALK và các loại thuốc
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty26/10/2016, 5:03 pm by X

» Bài thuốc Đông Y điều trị Ung thư Phổi thông dụng
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty24/10/2016, 10:41 pm by X

» Bài thuốc Nam của bà Nhổ xứ Mường
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty24/10/2016, 10:36 pm by X

» Bài thuốc lương y Đào Kim Long
Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty24/10/2016, 10:31 pm by X

May 2024
MonTueWedThuFriSatSun
  12345
6789101112
13141516171819
20212223242526
2728293031  

Calendar Calendar

Statistics
Diễn Đàn hiện có 21 thành viên
Chúng ta cùng chào mừng thành viên mới đăng ký: nhathuoclanphuong

Tổng số bài viết đã gửi vào diễn đàn là 117 in 94 subjects
Thống Kê
Hiện có 1 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 1 Khách viếng thăm

Không

[ View the whole list ]


Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 19 người, vào ngày 2/3/2022, 10:28 am
Top posting users this week
No user


Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy)

Go down

Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy)

Bài gửi by X 28/3/2017, 10:38 am

Thứ 5 23/2 Chợ Rẫy tuyển ca bệnh đầu tiên. Xin giới thiệu các tiêu chuẩn đẩy đủ dể xem xét các bệnh nhân cho việc điều trị miễn phí
Tiêu chuẩn nhận bệnh: đủ 7 tiêu chuẩn sau
1. Tuổi≥18
2. Đồng ý tham gia nghiên cứu
3. UTPKTBN giai đoạn IV
4. Bệnh nhân không có các đột biến EGFR nhạy thuốc hoặc ALK
5. biểu lộ màng PD-L1 ≥25% tren mẫu khối u có sẵn lấy <3 tháng trước khi sàng lọc
6. ECOG =0 hoặc 1
7. Có ít nhất 1 tổn thương dich, chưa xạ trị trước đây, đường kính lớn nhất có thể đo được chính xác tại thời điểm ban đầu ≥10 mm (ngoại trừ hạch bạch huyết phải cótrục nhỏ nhất ≥15 mm) qua chụp CT hoặc MRI và thích hợp cho những lần đo chính xác lặp lại theo hướng dẫn RECIST 1.1
Tiêu chuẩn loại trừ: Không có tiêu chuẩn nào trong 28 tiêu chuẩn sau
1. đã hoá trị hoặc điều trị toàn thân trước đây; bệnh nhân đã điều trị hỗ trợ, tân hỗ trợ hoặc hoá xạ đồng thời triệt để trước đây thì hợp lệ, miễn bệnh tiến triển xảy ra hơn >6 tháng kể từ trị liệu cuối cùng.
2. Đã tiếp xúc trước đây với trị liệu qua trung gian miễn dịch
3. Điều trị xạ trị hơn 30% tuỷ xương.
4. Di căn não hoặc chèn ép tuỷ sống trừ khi bệnh nhân ổn định (không triệu chứng,không có bằng chứng của di căn não mới hoặc nổi bật) và ngưng dùng steroidít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị theo nghiên cứu. Sau khi xạ trị và/hoặc phẫu thuật, bệnh nhân di căn não phải chờ 4 tuầnsau khi can thiệp và phải xác nhận bệnh
ổn định bằng hình ảnh học trước khi phân ngẫu nhiên. Bệnh nhân nghi ngờ di căn nãotại thời điểm sàng lọcnên chụp CT/MRI não trước khi vào nghiên cứu.
5. Tiền sử di căn màng não
6. Mô học UTPKTBN và ung thư phổi tế bào nhỏ hỗn hợp, thể loại dạng sarcôm
Chức năng huyết học, sinh hoá và cơ quan
7. Hemoglobin<9.0 g/dL
8. Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính <1.5 × 109 /L
9. Số lượng tiểu cầu <100 × 109/L
10. Bilirubin huyết thanh >1.5 × ULN.
11. ALTvà AST >2.5 × ULN; đối với bệnh nhân di căn gan, ALT và AST >5 × ULN
12. Độ thanh thải creatinine huyết thanh đo được <50 mL/phútxác định qua công thức Cockcroft-Gault
13. Khoảng QT trung bình được điều chỉnh theo nhịp tim bằng công thức Fridericia (QTcF) ≥470 ms
Tổng quát:
14. Các rối loạn tự miễn dịch hoặc viêm hoạt động hoặc được ghi nhận trước đây (bao gồm cả bệnh viêm ruột [ví dụ, viêm đại tràng hoặc bệnh Crohn], viêm túi thừa ngoại trừ bệnh túi thừa, bệnh lý đường ruột hoặc tình trạng mãn tính đường tiêu hóa nghiêm trọng khác liên quan đến tiêu chảy), bệnh lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng sarcoido hoặc hội chứng Wegener (bệnh u hạt với với viêm đa mạch), bệnh Grave, viêm khớp dạng thấp, viêm tuyến yên, viêm màng bồ đào, v.v… trong vòng 3 năm qua trước khi bắt đầu điều trị. Sau đây là những trường hợp ngoại lệ cho tiêu chuẩn
này:
Bệnh nhân bịbạch biến hoặc rụng tóc
Bệnh nhân cường giáp (ví dụ sau hội chứng Hashimoto) ổn định với điều trị thay thế hor-môn hoặcvẩy nến không cần điều trị toàn thân
15. Tiền căn mắc bệnh khiếm khuyết hệ miễn dịch nguyên phát hoạt động
16. Nhiễn trùng hoạt động, bao gồm lao (đánh giá lâm sàng), viêm gan B, viêm ganChoặc nhiễm siêu vi gây suy giảm miễn dịch người (HIV, kháng thể HIV 1 hoặc 2 dương tính). Siêu vi viêm gan B hoạt động (HBV) được xác định bởi kết quả dương tính với kháng nguyên bề mặt HBV (HBsAg). Bệnh nhân có nhiễm HBV trong quá khứ hay đã hồi phục (được định nghĩa là sự hiện diện của kháng thể lõi
viêm gan B và sự vắng mặt của HBsAg) thì đủ điều kiện. Bệnh nhân dương tính với kháng thể viêm gan siêu vi C (HCV) chỉ đủ tiêu chuẩn khi phản ứng chuỗi polymeraseâm tính đối với axit ribonucleic (RNA) của HCV.
17. Đã và đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch trong vòng 14 ngày trước khi sử dụng liều đầu tiên durvalumab. Sau đây là những trường hợp ngoại lệ cho tiêu chí này:
Steroid đường mũi, hít vào, bôi tại chỗhoặc tiêm tại chỗ (ví dụ tiêm trong khớp)
Corticosteroid toàn thân ở liều sinh lý không vượt quá 10 mg / ngày đối với prednisone hoặc thuốc tương đương
Steroids như thuốc chuẩn bị phòng ngừa cho các phản ứng quá mẫn (ví dụ thuốc chuẩn bị trước khi chụp CT scan)
18. Tiếp nhận vắc-xin sống, giảm độc lực trong vòng 30 ngày trước liều thuốc nghiên cứu đầu tiên. Lưu ý: Các bệnh nhân, nếu đã nhận vào, không nên được tiêm vắc-xin sống trong quá trình nghiên cứu và lên đến 30 ngày sau liều thuốc nghiên cứu cuối cùng.
19. Trải qua cuộc đại phẫu (theo định nghĩa của nghiên cứu viên) trong vòng 28 ngày trước liều IP đầu tiên. Lưu ý: phẫu thuật tại chỗ các tổn thương đơn độc cho mục đích giảm nhẹ thì chấp nhận được.
20. Tiền căn ghép tạng dị ghép
21. Tiền căn mắc bệnh ác tính nguyên phát khác ngoại trừ
Loại ác tính được điều trị với mục đích chữa khỏi và không có bệnh lý đang hoạt động ≥5 năm trước liều đầu tiên của thuốc nghiên cứu và nguy cơ tái phát thấp
Ung thư da không phải loại u hắc tố hoặc nốt ruồi ác tính đã được điều trị đầy đủ, hiện không còn bằng chứng của bệnh.
Ung thư biểu mô tại chỗ đã được điều trị đầy đủ, mà không còn bằng chứng của bệnh (ví dụ, ung thư cổ tử cung tại chỗ)
22. Không chống chỉ định với hoá trị bộ đôi dựa trên muối platin (cisplatin hoặc carboplatin)
23. Xét nghiệm thử thai dương tính trong nước tiểu hoặc huyết thanh đối với bệnh nhân nữ tiền mãn kinh. Phụ nữ sẽ được xem là hậu mãn kinh nếu họ đã vô kinh trong 12 tháng mà không có nguyên nhân bệnh lý khác. Các yêu cầu về độ tuổi cụ thể sau
đây áp dụng:
Phụ nữ <50 tuổi sẽ được xem là hậu mãn kinh nếu họ đã vô kinh trong 12 tháng hoặc hơn sau khi ngừng điều trị nội tiết tố ngoại sinh và nếu họ có nồng độ hormone hoàng thể và hormone kích thích nang trứng trong phạm vi mức hậu mãn kinh của bệnh viện hoặc đã gây vô sinh qua phẫu thuật (cắt buồng trứng 2 bên hoặc cắt tử cung).
Phụ nữ ≥50 tuổi sẽ được xem là hậu mãn kinh nếu họ đã vô kinh trong 12 tháng hoặc hơn hoặc sau sự chấm dứt tất cả điều trị nội tiết tố ngoại sinh, đã cắt buồng trứng bằng tia xạ với chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng> 1 năm trước, đã tắt kinh do hóa trị gây ra với khoảng thời gian > 1 năm kể từ lần kinh nguyệt cuối cùng, hoặc trải qua vô sinh bằng phẫu thuật (cắt buồng trứng 2 bên hoặc cắt tử cung).
24. Bệnh nhân nữ đang mang thai hoặc cho con bú hoặc những bệnh nhân nam hay nữ còn khả năng sinh sản không sẵn sàng sử dụng ngừa thai hiệu quả cao từ khi sàng lọc đến 90 ngày kể từ liều cuối cùng của đơn trị liệu durvalumab.
25. Đã biết dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với thuốc nghiên cứu hoặc bất cứ thành phần tá dược hoặc những kháng thể đơn dòng người khác.
26. Tham gia vào việc lập kế hoạch và / hoặc tiến hành các nghiên cứu (áp dụng cho cả nhân viên AstraZeneca và /hoặc nhân viên tại các điểm nghiên cứu)
27. Được tuyển tham gia đồng thời trong một nghiên cứu lâm sàng khác, trừ khi đó là một nghiên cứu lâm sàng quan sát (không can thiệp) hoặc giai đoạn theo dõi một nghiên cứu can thiệp
28. Bất kỳ tình trạng nào, theo ý kiến của các nghiên cứu viên, có thể liên quan đến việc đánh giá IP hoặc ảnh hưởngđến an toàn của bệnh nhân hoặc kết quả nghiên cứu, bao gồm, nhưng không giới hạn, nhiễm trùng đang diễn ra hoặc hoạt động, suy tim sung huyết có triệu chứng, tăng huyết áp không kiểm soát được, đau thắt ngực
không ổn định, rối loạn nhịp tim, bệnh phổi kẽ, hoặc bệnh /tình huống xã hội tâm thần sẽ hạn chế tuân thủ với yêu cầu của nghiên cứu, làm tăng đáng kể nguy cơ xảy ra tác dụng ngoại ý từ durvalumab, hoặc khiến cho bệnh nhân không thể viết được
bản thoả thuận tham gia nghiên cứu
X
X
Admin

Posts : 113
Điểm : 298
Tri ân : 0
Join date : 01/10/2016

https://forumk.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy) Empty Re: Thử nghiệm Durvalumad (Chợ Rẫy)

Bài gửi by X 28/3/2017, 10:39 am

Thứ 5 23/2 Chợ Rẫy tuyển ca bệnh đầu tiên. Xin giới thiệu các tiêu chuẩn đẩy đủ dể xem xét các bệnh nhân cho việc điều trị miễn phí
Tiêu chuẩn nhận bệnh: đủ 7 tiêu chuẩn sau
1. Tuổi≥18
2. Đồng ý tham gia nghiên cứu
3. UTPKTBN giai đoạn IV
4. Bệnh nhân không có các đột biến EGFR nhạy thuốc hoặc ALK
5. biểu lộ màng PD-L1 ≥25% tren mẫu khối u có sẵn lấy <3 tháng trước khi sàng lọc
6. ECOG =0 hoặc 1
7. Có ít nhất 1 tổn thương dich, chưa xạ trị trước đây, đường kính lớn nhất có thể đo được chính xác tại thời điểm ban đầu ≥10 mm (ngoại trừ hạch bạch huyết phải cótrục nhỏ nhất ≥15 mm) qua chụp CT hoặc MRI và thích hợp cho những lần đo chính xác lặp lại theo hướng dẫn RECIST 1.1
Tiêu chuẩn loại trừ: Không có tiêu chuẩn nào trong 28 tiêu chuẩn sau
1. đã hoá trị hoặc điều trị toàn thân trước đây; bệnh nhân đã điều trị hỗ trợ, tân hỗ trợ hoặc hoá xạ đồng thời triệt để trước đây thì hợp lệ, miễn bệnh tiến triển xảy ra hơn >6 tháng kể từ trị liệu cuối cùng.
2. Đã tiếp xúc trước đây với trị liệu qua trung gian miễn dịch
3. Điều trị xạ trị hơn 30% tuỷ xương.
4. Di căn não hoặc chèn ép tuỷ sống trừ khi bệnh nhân ổn định (không triệu chứng,không có bằng chứng của di căn não mới hoặc nổi bật) và ngưng dùng steroidít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị theo nghiên cứu. Sau khi xạ trị và/hoặc phẫu thuật, bệnh nhân di căn não phải chờ 4 tuầnsau khi can thiệp và phải xác nhận bệnh
ổn định bằng hình ảnh học trước khi phân ngẫu nhiên. Bệnh nhân nghi ngờ di căn nãotại thời điểm sàng lọcnên chụp CT/MRI não trước khi vào nghiên cứu.
5. Tiền sử di căn màng não
6. Mô học UTPKTBN và ung thư phổi tế bào nhỏ hỗn hợp, thể loại dạng sarcôm
Chức năng huyết học, sinh hoá và cơ quan
7. Hemoglobin<9.0 g/dL
8. Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính <1.5 × 109 /L
9. Số lượng tiểu cầu <100 × 109/L
10. Bilirubin huyết thanh >1.5 × ULN.
11. ALTvà AST >2.5 × ULN; đối với bệnh nhân di căn gan, ALT và AST >5 × ULN
12. Độ thanh thải creatinine huyết thanh đo được <50 mL/phútxác định qua công thức Cockcroft-Gault
13. Khoảng QT trung bình được điều chỉnh theo nhịp tim bằng công thức Fridericia (QTcF) ≥470 ms
Tổng quát:
14. Các rối loạn tự miễn dịch hoặc viêm hoạt động hoặc được ghi nhận trước đây (bao gồm cả bệnh viêm ruột [ví dụ, viêm đại tràng hoặc bệnh Crohn], viêm túi thừa ngoại trừ bệnh túi thừa, bệnh lý đường ruột hoặc tình trạng mãn tính đường tiêu hóa nghiêm trọng khác liên quan đến tiêu chảy), bệnh lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng sarcoido hoặc hội chứng Wegener (bệnh u hạt với với viêm đa mạch), bệnh Grave, viêm khớp dạng thấp, viêm tuyến yên, viêm màng bồ đào, v.v… trong vòng 3 năm qua trước khi bắt đầu điều trị. Sau đây là những trường hợp ngoại lệ cho tiêu chuẩn
này:
Bệnh nhân bịbạch biến hoặc rụng tóc
Bệnh nhân cường giáp (ví dụ sau hội chứng Hashimoto) ổn định với điều trị thay thế hor-môn hoặcvẩy nến không cần điều trị toàn thân
15. Tiền căn mắc bệnh khiếm khuyết hệ miễn dịch nguyên phát hoạt động
16. Nhiễn trùng hoạt động, bao gồm lao (đánh giá lâm sàng), viêm gan B, viêm ganChoặc nhiễm siêu vi gây suy giảm miễn dịch người (HIV, kháng thể HIV 1 hoặc 2 dương tính). Siêu vi viêm gan B hoạt động (HBV) được xác định bởi kết quả dương tính với kháng nguyên bề mặt HBV (HBsAg). Bệnh nhân có nhiễm HBV trong quá khứ hay đã hồi phục (được định nghĩa là sự hiện diện của kháng thể lõi
viêm gan B và sự vắng mặt của HBsAg) thì đủ điều kiện. Bệnh nhân dương tính với kháng thể viêm gan siêu vi C (HCV) chỉ đủ tiêu chuẩn khi phản ứng chuỗi polymeraseâm tính đối với axit ribonucleic (RNA) của HCV.
17. Đã và đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch trong vòng 14 ngày trước khi sử dụng liều đầu tiên durvalumab. Sau đây là những trường hợp ngoại lệ cho tiêu chí này:
Steroid đường mũi, hít vào, bôi tại chỗhoặc tiêm tại chỗ (ví dụ tiêm trong khớp)
Corticosteroid toàn thân ở liều sinh lý không vượt quá 10 mg / ngày đối với prednisone hoặc thuốc tương đương
Steroids như thuốc chuẩn bị phòng ngừa cho các phản ứng quá mẫn (ví dụ thuốc chuẩn bị trước khi chụp CT scan)
18. Tiếp nhận vắc-xin sống, giảm độc lực trong vòng 30 ngày trước liều thuốc nghiên cứu đầu tiên. Lưu ý: Các bệnh nhân, nếu đã nhận vào, không nên được tiêm vắc-xin sống trong quá trình nghiên cứu và lên đến 30 ngày sau liều thuốc nghiên cứu cuối cùng.
19. Trải qua cuộc đại phẫu (theo định nghĩa của nghiên cứu viên) trong vòng 28 ngày trước liều IP đầu tiên. Lưu ý: phẫu thuật tại chỗ các tổn thương đơn độc cho mục đích giảm nhẹ thì chấp nhận được.
20. Tiền căn ghép tạng dị ghép
21. Tiền căn mắc bệnh ác tính nguyên phát khác ngoại trừ
Loại ác tính được điều trị với mục đích chữa khỏi và không có bệnh lý đang hoạt động ≥5 năm trước liều đầu tiên của thuốc nghiên cứu và nguy cơ tái phát thấp
Ung thư da không phải loại u hắc tố hoặc nốt ruồi ác tính đã được điều trị đầy đủ, hiện không còn bằng chứng của bệnh.
Ung thư biểu mô tại chỗ đã được điều trị đầy đủ, mà không còn bằng chứng của bệnh (ví dụ, ung thư cổ tử cung tại chỗ)
22. Không chống chỉ định với hoá trị bộ đôi dựa trên muối platin (cisplatin hoặc carboplatin)
23. Xét nghiệm thử thai dương tính trong nước tiểu hoặc huyết thanh đối với bệnh nhân nữ tiền mãn kinh. Phụ nữ sẽ được xem là hậu mãn kinh nếu họ đã vô kinh trong 12 tháng mà không có nguyên nhân bệnh lý khác. Các yêu cầu về độ tuổi cụ thể sau
đây áp dụng:
Phụ nữ <50 tuổi sẽ được xem là hậu mãn kinh nếu họ đã vô kinh trong 12 tháng hoặc hơn sau khi ngừng điều trị nội tiết tố ngoại sinh và nếu họ có nồng độ hormone hoàng thể và hormone kích thích nang trứng trong phạm vi mức hậu mãn kinh của bệnh viện hoặc đã gây vô sinh qua phẫu thuật (cắt buồng trứng 2 bên hoặc cắt tử cung).
Phụ nữ ≥50 tuổi sẽ được xem là hậu mãn kinh nếu họ đã vô kinh trong 12 tháng hoặc hơn hoặc sau sự chấm dứt tất cả điều trị nội tiết tố ngoại sinh, đã cắt buồng trứng bằng tia xạ với chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng> 1 năm trước, đã tắt kinh do hóa trị gây ra với khoảng thời gian > 1 năm kể từ lần kinh nguyệt cuối cùng, hoặc trải qua vô sinh bằng phẫu thuật (cắt buồng trứng 2 bên hoặc cắt tử cung).
24. Bệnh nhân nữ đang mang thai hoặc cho con bú hoặc những bệnh nhân nam hay nữ còn khả năng sinh sản không sẵn sàng sử dụng ngừa thai hiệu quả cao từ khi sàng lọc đến 90 ngày kể từ liều cuối cùng của đơn trị liệu durvalumab.
25. Đã biết dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với thuốc nghiên cứu hoặc bất cứ thành phần tá dược hoặc những kháng thể đơn dòng người khác.
26. Tham gia vào việc lập kế hoạch và / hoặc tiến hành các nghiên cứu (áp dụng cho cả nhân viên AstraZeneca và /hoặc nhân viên tại các điểm nghiên cứu)
27. Được tuyển tham gia đồng thời trong một nghiên cứu lâm sàng khác, trừ khi đó là một nghiên cứu lâm sàng quan sát (không can thiệp) hoặc giai đoạn theo dõi một nghiên cứu can thiệp
28. Bất kỳ tình trạng nào, theo ý kiến của các nghiên cứu viên, có thể liên quan đến việc đánh giá IP hoặc ảnh hưởngđến an toàn của bệnh nhân hoặc kết quả nghiên cứu, bao gồm, nhưng không giới hạn, nhiễm trùng đang diễn ra hoặc hoạt động, suy tim sung huyết có triệu chứng, tăng huyết áp không kiểm soát được, đau thắt ngực
không ổn định, rối loạn nhịp tim, bệnh phổi kẽ, hoặc bệnh /tình huống xã hội tâm thần sẽ hạn chế tuân thủ với yêu cầu của nghiên cứu, làm tăng đáng kể nguy cơ xảy ra tác dụng ngoại ý từ durvalumab, hoặc khiến cho bệnh nhân không thể viết được
bản thoả thuận tham gia nghiên cứu
X
X
Admin

Posts : 113
Điểm : 298
Tri ân : 0
Join date : 01/10/2016

https://forumk.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết